HFVN – Với công nghệ đệm khí giúp cần tay treo độc lập và hoàn toàn tránh được ma sát cũng như cô lập rung động, Bergmann Magne là một trong số rất ít thiết kế mâm đĩa than có thể “tải” được độ động, chi tiết rất cao cùng với chất âm đậm màu analog.
Công nghệ đệm khí tạo nên sự khác biệt
Nhà sản xuất mâm đĩa than Bergmann Audio đến từ Đan Mạch được sáng lập bởi Johnnie Bergmann với triết lý thiết kế dựa trên công nghệ đệm khí nhằm hạn chế đến mức thấp nhất có thể những tiếp xúc (ngoài kim cartridge với rãnh đĩa vinyl) cơ học trong toàn bộ cấu trúc turntable. Với chỉ 3 sản phẩm Magne, Sindre và Sleipner, Bergmann Audio đã nhanh chóng chinh phục được các analog-phile và được xem là một hiện tượng đặc biệt khi một hãng hifi trẻ cùng lúc nhận được giải thưởng “Thiết kế đầu đĩa than của năm” trên đồng loạt trên các tạp chí chuyên ngành nổi tiếng như: Stereo Mojo 2009, High Fidelity 2009, Hifi Plus 2010, Absolute Sound 2011, Ultimate Hifi 2012…
Magne là thiết kế mâm than nhỏ nhất của Bergmann Audio mang đậm chất Scandinavia với toàn những đường nét đơn giản, với sự phối màu tinh tế giữa bạc và đen, cùng xử lý bề mặt nhám ấn tượng. Cũng như hầu hết các thiết bị hifi đến từ Đan Mạch, dù chỉ gồm những đường nét đơn giản nhưng Magne có mức độ hoàn thiện xuất sắc với các cấu trúc bằng nhôm đều được cắt CNC tinh tế, sắc xảo và hoàn toàn không có chi tiết thừa.
Bergmann Magne được trang bị module bơm hơi riêng cực êm, cấp hơi cho cả mâm quay và cần tay. Để cung cấp luồng khí sạch và không bị ẩm gây hỏng hóc, bơm hơi của Magne được trang bị một đầu lọc filter (có thể thay được). Magne sở hữu mâm platter chính bằng nhôm khối nặng 5,5kg, bề mặt trên được phủ lớp tiếp xúc “mat” bằng hợp chất polycarbonate. Bên dưới platter chính là thiết kế mâm phụ cũng được gia công CNC chính xác từ nhôm khối có trọng lượng 1,5kg. Mâm quay được treo bằng đệm khí từ máy bơm và chỉ tiếp xúc với trục quay của Magne thông qua tiếp điểm có thiết kế dạng đầu kim. Bergmann Audio sử dụng motor DC truyền động bằng dây curoa dẹp, sự kết hợp giữa kỹ thuật đệm bằng khí và trục quay với tiếp điểm cực nhỏ giúp hạn chế được ma sát đến mức thấp nhất cũng như mặt phẳng platter luôn được giữ tối ưu.
Chân đế của Bergmann Magne được chế tạo từ vật liệu composite đặc biệt, nên dù không quá “hầm hố” nhưng nó vẫn đảm bảo được cộng hưởng rung nội ở mức tối thiểu. Hãng cũng cẩn thận bố trí thêm 3 chân chống rung bên dưới. Chi tiết chân chống rung này cũng khá đặc biệt, nó không tiếp xúc trực tiếp với mặt phẳng mà được tích hợp thêm một chân kim rất nhỏ giúp loại bỏ triệt để ngoại chấn cũng như xả nhanh các rung động cơ học của bản thân các chi tiết truyền động. Trên mặt mâm chân đế có 4 nút điều khiển gồm 2 nút chọn tốc độ vòng quay 33/45 và 2 nút để hiệu chỉnh tối ưu tốc độ.
Cấu trúc tonearm đệm khí
Đặc điểm công nghệ trọng yếu nhất của Bergmann Magne chính là thiết kế cần tay đệm khí. Không chỉ có ưu điểm tuyệt đối về việc chống ma sát cũng như cô lập hoàn toàn các rung động từ mâm quay, Johnnie Bergmann đã vẽ nên được một thiết kế tonearm đệm khí với thiết kế ngoài vô cùng tinh giản, các chi tiết tinh tế, nhẹ nhàng, tránh phá vỡ ngoại hình vốn rất hài hòa của mâm Magna.
Được gắn với thân qua armboard, cần tay Magne đơn giản chỉ có cấu tạo gồm 2 thành phần chính là ống tube dẫn đường và tonearm chính, hợp với nhau một góc 90 độ, ngoài ra còn có một thanh đũa nhỏ làm nhiệm vụ giữ cần tay chính cố định khi tonearm ở trạng thái nghỉ (không bơm khí). Tonearm chính có cấu tạo gồm thân bằng ống carbon 2 lớp, được chống rung bằng vật liệu đặc biệt bên trong, gắn với headshell cố định. Một ống nhôm rỗng ngắn bố trí nằm ngang ở cuối thân tonearm chính đóng vai trò là một băng di động giúp cần tay có thể trượt trên ống dẫn đường cố định. Trên bề mặt của ống dẫn đường được khoan các lỗ rất nhỏ, hơi sẽ được dần từ máy bơm qua các lỗ nhỏ li ti này tạo thành một vòng đệm không khí giữa ống dẫn và ống nhôm cố định trên cần tay chính. Như vậy, toàn bộ cấu trúc của tonearm chính sẽ được treo lơ lửng trên đệm khí, chỉ có một điểm tiếp xúc duy nhất ở đầu cần giữa kim cartridge và rãnh đĩa than. Nói một cách đơn giản hơn là toàn bộ cụm cần tay sẽ được chính lực tì của kim trên rãnh đĩa dẫn di chuyển từ ngoài vào trong cho đến rãnh cuối cùng của LP mà hoàn toàn không có bất kỳ tác động nào của ma sát và rung chấn ở phần gốc. Bergmann Audio cũng đã tặng không cho người dùng một phụ kiện quan trọng, đó là cục chặn giúp “khóa” ép cố định đĩa than trên bề mặt platter của Magne.
Tại triển lãm Việt Nam AV Show 2014, chúng tôi có dịp trò chuyện với Johnnie Bergmann và ông cũng đã tiết lộ chi tiết gia công khó nhất trong quá trình chế tạo mâm Bergmann chính là việc khoan các ống thoát hơi trên ống dẫn đường. Ông cho biết phải mất rất nhiều thời gian và đòi hỏi những kỹ thuật cũng như thiết bị đặc biệt để có thể khoan chính xác các lỗ nhỏ li ti trên bề mặt ống nhôm tròn. Hiện tại, ông vẫn phải tự tay gia công chi tiết đặc biệt tinh xảo này.
Trình diễn
Set-up mâm Bergmann Magne đơn giản, đầu tiên là cân mặt phẳng mâm bằng thước thủy bằng cách điều chỉnh chiều cao của 3 chân đến bên dưới mâm. Tiếp đến, lần lượt lắp mâm phụ, dây curoa rồi đến mâm chính. Lúc này chúng ta lắp ống hơi và khởi động máy, điều chỉnh lực hơi bằng nút chỉnh phía sau cho đến khi mâm quay lướt êm không còn tiếng động (do được đệm đủ khí). Cân chỉnh tonearm đệm khí Magne và lắp kim cartridge cũng chỉ cần thực hiện vài bước, tuy nhiên, nếu chưa có kinh nghiệm bạn nên nhờ các nhân viên kỹ thuật hoặc các chuyên gia set-up để tránh các “tai nạn” đáng tiếc ảnh hưởng đến kim cartridge vốn rất mong manh.
Chúng tôi chọn kim Air-tight PC-3, gắn tạm trên headshell, sau đó lắp tạ, điều chỉnh lực tì, cân VTA, rồi sử dụng dụng cụ chuyên dùng để định vị kim đúng đáp tuyến bằng cách điều chỉnh đai ốc trên headshelf kết hợp với di chuyển tới/lùi cả bộ trục trên armboard. Các bước set-up mâm Magne nhanh và đơn giản hơn nhiều so với các mâm đĩa than không tích hợp cần tay. Ngoài ra, người chơi cũng không phải băn khoăn trong việc chọn cần tay phù hợp với mâm của mình. Chúng tôi chọn phối ghép mâm Bergmann Magne với ampli tích hợp Diablo Gryphon (có option sẵn bo mạch phono) cùng đôi loa bookshelf Gryphon Mojo.
Chọn bản Breaking Silence trong LP cùng tên nổi tiếng do Janis Ian trình diễn được phát hành bởi hãng thu âm nổi tiếng Analogue Production. Bergmann Magne đã mang đến cho chúng tôi những trải nghiệm ấn tượng về độ chi tiết, độ động và độ nở của âm thanh. Vocal Janis Ian và tiếng guitar được tái tạo với chất analog dầy, tiếng nhanh dứt khoát, đặc biệt là độ sạch, nét của những chi tiết dù rất nhỏ được Magne khai thác tối đa khiến cho người nghe cảm giác bản thu được bổ sung thêm rất nhiều chi tiết làm cho bài hát liền lạc nhưng cũng sắc bén hơn hẳn. Sân khấu âm thanh được kéo rộng và sâu, trong khi đó phần không gian âm hình vocal được dựng lên rõ như một bản thu live. Chưa hết ngạc nhiên về khả năng thể hiện chi tiết cũng như sân khấu thì Magne lại tiếp tục làm chúng tôi phải tròn mắt với những tiếng trống đầy sức nặng nhưng được giữ ổn định, căng tròn, đầy lực, từng tiếng dứt khoát không kéo đuôi.
Chúng tôi quyết định cho bản thu 1812 Overture của Telarc do Erich Kunzel và Cinicinnati Symphony Orchestra trình bày, track “tử thần” có một đoạn “giật” tiếng trầm đột ngột (thu từ tiếng bắn đại bác thật) với cấu trúc rãnh đặc biệt tạo thành một khúc cua “cùi chỏ” mà rất nhiều các thiết kế cần tay nổi tiếng phải “bỏ cuộc”. Không nằm ngoài dự đoán, nhờ thiết kế tonearm đệm khí của Magne, cartridge đã lướt chính xác và nhẹ nhàng qua cấu trúc rãnh phức tạp này tạo nên những tiếng trầm thể hiện được uy lực, đạt độ sâu “khủng” nhưng không bị nhòe mà rất nét tiếng.
Piano vẫn là nhạc cụ khó cho dù ở định dạng analog, các bộ kim và đầu đĩa than hi-end tuy thể hiện rất tốt độ mộc và tính trung thực nhưng rất hiếm khi giữ được độ vững và rõ nét ở những nốt siêu trầm. Bergmann Magne cùng hệ thống Gryphon Audio trình diễn bản thu Improvisation – Bruce Davidson, trích trong LP nổi tiếng với nhiều giải thưởng thu âm lớn Chasing The Dragon do Mike Valentine hòa âm, một cách đầy thuyết phục. Những nốt piano đạt được độ động cao, dải tần mở và điều mà chúng tôi lo lắng về những nốt trầm bị mất nét đã không xảy ra với Magne mà thay vào đó là những âm tần số thấp rất dầy và tỏa rộng trong không gian.
Một ưu điểm đáng giá của Bergmann Magne mà chúng tôi tình cờ phát hiện được trong quá trình phát một số các LP Rock xưa như Gold Ballads (Scorpions), News of The World (Queen), Machine Head (Deep Purple) đó là khả năng loại bỏ các loại nhiễu tạp âm. Những tiếng nổ, sạn trong các đĩa LP cũ khi phát trên Magne được giảm đáng kể.
Bergmann Audio Magne rõ ràng không có đối thủ ở mức giá tương đồng, thể hiện qua hàng loạt các giải thưởng “Turntable Of The Year” cũng những trải nghiệm với nhiều track thử phức tạp ở nhiều tiêu chí đánh giá khác nhau. Phải “tải” một loạt các công nghệ đệm khí phức tạp cho platter và đặc biệt là tonearm tuy nhiên mâm Bergmann vẫn giữ được thiết kế ngoài tinh tế, nhẹ nhàng và quan trọng hơn là sự tiện dụng trong quá trình set-up và sử dụng. Đây có lẽ là điều làm chúng tôi nể phục nhà thiết kế Johnnie Bergmann hơn hết khi so các tác phẩm của ông với những thương hiệu có sử dụng công nghệ đệm khí như như Kuzma, TechDAS, Zorin, The Cartridge Man… , những cỗ máy rườm rà, phức tạp giống với một thiết bị cơ khí kỹ thuật hơn là một món đồ chơi dành cho audiophiles.
Thông số kỹ thuật:
- Mâm platter: Nhôm, đệm khí
- Tonearm: Tích hợp, sử dụng đệm khí
- Truyền động: Belt-drive
- Kích thước: 440 x 495 x 3165mm
- Trọng lượng: 18,5kg
Duy Thái – Nghe Nhìn Việt Nam