Thiết kế đột phá tạo nên sự khác biệt lớn
Trong phân khúc thiết bị Music Server, Aureneder W20 gây ấn tượng ở cả kết cấu nội và ngoại thất. Mang bộ giáp cứng cáp như một poweramp, W20 là một trong những Music Server có trọng lượng nặng nhất hiện nay lên đến 19kg với chassis làm từ nhôm rất dày lên đến 5mm giúp tản nhiệt và chống rung hiệu quả. Ưu điểm rõ ràng nhất về mặt thiết kế của Aurender W20 chính là màn hình AMOLED display kích thước lớn ở mặt trước, cho phép hiển thị thông tin tên track nhạc một cách sắc nét hoặc giả lập cặp đồng hồ UV sinh động. Hệ thống nút điều khiển của máy cũng rất đơn giản và dễ dùng tương tự như các phím cơ bản của một đầu CD/Transport gồm nút nguồn phía trái và bộ 4 nút phát/dừng, tới, lùi track và phím thay đổi các mode hiển thị của màn hình.
Hệ thống cổng in/out của Aurender W20 gồm bộ cổng kết nối digital out bao gồm BNC, SPDIF, Optical, USB và 2 cổng AES/EBU, hỗ trợ Dual AES/EBU out cho phép kết nối với các đầu DAC cao cấp như dCS, Esoteric, Chord. Bên cạnh ngõ xuất âm digital USB, Aurender W20 tích hợp 2 cổng USB 2.0 để cập nhật thư viện nhạc lossless từ ổ cứng hoặc USB di động. Ngoài ra, máy cũng tích hợp cổng Ethernet để có thể kết nối với mạng LAN nội bộ hỗ trợ truyền tải nhạc từ PC hoặc xuất nhạc từ các ổ cứng NAS. Một công nghệ đáng chú ý khác được Aurender ứng dụng để tối ưu hóa kết nối USB chính là việc tích hợp vùng nhớ đệm giúp hạn chế đáng kể nhiễu jitter trước khi tín hiệu xuất sang DAC. Ngoài ra, Music Server W20 cho phép can thiệp tắt đường điện nguồn (5V) trên đường truyền USB khi set-up với các đầu DAC có cổng USB không cần cấp nguồn, giúp tránh các nhiễu điện từ trường ảnh hưởng lên tín hiệu âm thanh.
Điểm mạnh đáng kể nhất của Aurender W20 so với các Music Server trên thị trường hiện nay nằm ở bộ nguồn của máy. W20 không sử dụng power supply rời với biến thế và hệ thống tụ lớn, thay vào đó, máy được trang bị riêng bộ pin DC giúp loại trừ một cách tối ưu nhất các loại nhiễu EMI, RF … mang đến nguồn nguồn điện sạch và ổn định. Bộ pin này gồm 6 viên loại Lithium Iron Phosphate (LiFePO4), nhóm làm 3 cặp một, với các chức năng khác nhau như sạc, cấp nguồn DC chính và lưu điện. Cặp pin lưu điện đóng vài trò của một thiết bị UPS mini, giúp hạn chế những tác hại ảnh hưởng đến hệ thống ổ cứng và bo mạch chủ khi xảy ra mất điện. Aurender cam kết tuổi thọ của bộ pin này kéo dài 40 năm với tần suất sử dụng liên tục 8tiếng/ngày. Nhóm kỹ sư của Aurender đã tự thiết kế riêng bo mạch chủ của Music Server W20 thay vì sử dụng mainborad từ các nhà cung cấp IT. Bo mạch này chạy trên HĐH Linux, được trang bị linh kiện cao cấp với kỹ thuật đặc biệt , tránh các nhiễu noise từ mạch cũng như ngăn các ảnh hưởng gây nhiễu jitter.
Một đặc điểm kỹ thuật nổi trội khác trong thiết kế của Music Server W20 chính là những công nghệ giúp hạn chế thấp nhất nhiễu jitter. Để tránh các nhiễu sai biệt trong quá trình xử lý tín hiệu digital, bên cạnh nền tảng kỹ thuật PLL (Phase-Looked Loop) cho phép điều chỉnh tần số lấy mẫu đầu ra cùng pha với tần số lấy mẫu từ clock với trang bị chip được lập trình riêng Xilinx Spartan 6 FPGA, Aurender W20 còn sở hữu bộ clock công nghệ OCXO (Oven-Controlled Crystal Oscillator) có nhiễu jitter thấp nhờ được thiết kế bọc trong hộp kín, cho phép duy trì nhiệt độ của tinh thể tạo xung luôn ở mức cố định.
Trải nghiệm và hiệu quả trình diễn
Ngay sau khi nhấc Aurender W20 ra khỏi thùng máy, thao tác đầu tiên mà chúng tôi thực hiện là kết nối dây Ethernet với Router Wifi và cắm điện nguồn. Ấn nút nguồn, màn hình AMOLED Aurender W20 có 4 mode hiển thị: thông tin bài hát, danh sách bài hát trong playlist, 2 mode giả lập hình đồng hồ UV màu xanh và màu nâu, các ký tự hiển thị sắc nét, chi tiết và cho phép nhìn rõ từ xa. Máy không trang bị remote điều khiển, để tương tác các tính năng của máy, người dùng cần cài ứng dụng Aurender Conductor trên iPad. Từ menu của app, chúng ta có thể thực hiện nhiều hiệu chỉnh đến Aurender W20 như: scan , đổi giao diện hiển thị, set-up các kết nối với ổ cứng NAS, thời gian nghỉ giữa 2 track, SPDIF mode…
Aurender W20 hỗ trợ 3 cách để chép nhạc vào ổ cứng trong của máy với thao tác đơn giản. Nếu nhạc được lưu trong ổ cứng hoặc các bút nhớ USB, bạn chỉ việc kết nối với cổng USB 2.0 phía sau W20. Ngay sau khi kết nối, màn hình của máy sẽ hiển thị trạng thái đang chép file “USB Copying” và “USB Copying Done” khi hoàn tất. Người dùng cũng có thể chuyển kho nhạc lossless của mình từ máy tính cả PC và MAC đến ổ cứng của W20 qua cổng Ethernet tương tự như việc truy cập vào ổ cứng NAS từ xa sử dụng địa chỉ IP theo hướng dẫn. Mặc dù không trang bị bộ cơ tích hợp, nhưng Aurender W20 vẫn có thể RIP nhạc từ CD thông qua các ổ CD-ROM gắn ngoài bằng cách kết nối với cổng USB 2.0. Ngoài ra, bạn còn có thể “đổ” nhạc từ một đầu Music Server Aurender khác qua tính năng Clone Aurender.
Cũng cần lưu ý, quá trình chép file từ máy tính chiếm thời gian khá lâu, trung bình để chép 1TB dữ liệu âm thanh máy mất khoảng 5 đến 6 giờ đồng hồ. Đối với người dùng lần đầu, chắc chắn sẽ gặp phải một vấn đề danh sách bài hát mới không cập nhật trên màn hình iPad mặc dù màn hình W20 đã báo hoàn tất việc truyền file. Điều này do cơ chế quét tự động toàn bộ ổ cứng chưa được thực thi, thường sẽ phải mất vài phút Aurender W20 mới tiến hành quét ổ cứng để cập nhật danh sách. Người dùng có thể thực thi lệnh scan ổ cứng từ menu Setting trên iPad để có thể kiểm tra tức thì danh sách bài hát vừa chép xong.
Chúnng tôi set-up Aurender W20 cùng đầu DAC Gryphon Kaliope, hệ thống loa Audio Physic Cardeas Plus+ kết hợp pre/power amp Perreaux SM6 MkII/ Prisma 350, sử dụng dây dẫn Supra Cables. Sau khi đã tải các track lossless vào Aurender W20, chúng tôi cho scan ổ cứng để đảm bảo list nhạc được cập nhật đầy đủ. Giao diện của app Aurender Conductor được thiết kế trực quan, dễ dùng với thanh điều khiển và playlist ở góc trên trái, các bộ lọc và khung tìm kiếm phía trên cùng, cửa sổ chính chứa toàn bộ thư viện nhạc. Đối với cửa sổ chính hiển thị thư viện nhạc hay còn gọi là cửa sổ nội dung, Aurender App cho phép trình bày đa dạng các giao diện như: hiển thị thư viện theo dạng bìa album, hiển thị từng album có hình bìa và danh sách các track, danh sách toàn bộ các bài hát… Bên cạnh khung tìm kiếm giúp người dùng chủ động tìm nhanh các track tên tên bài hát/ca sĩ/album/nhà soạn nhạc/nhạc trưởng…, điểm mạnh nhất trong giao diện của Aurender App chính là bộ lọc rất đa dạng. Bạn có thể lọc thư viện theo dòng Jazz, Pop, Classical… và đặt biệt là lọc theo độ phân giải rât hữu ích, ví dụ bạn có thể chọn để hiển thị toàn bộ các album nhạc có định dạng DSD 128x hay các bản FLAC có bit rate 192kHz/24bit…
Chúng tôi chọn một vài track trong album The Endless River của Pink Floyd, đây là một trong những album đang “cháy hàng” ở các store nhạc lossless hi-res. Với “It’s What We Do” (96kHz/24bit), dù đã nghe rất nhiều lần với trên nhiều hệ thống máy tính cũng như Music Server khác nhau, nhưng với Aurender W20, chúng tôi có cảm giác như được nghe một bản thu ở định dạng cao hơn hẳn, rất gần với format DSD bởi độ tĩnh và độ nổi của các chi tiết được cải thiện đáng kể. Cảm giác của sự mất cân bằng và một chút phô quen thuộc của tiếng saxophone và organ như được lọc hết, âm thanh được định vị gọn gàng hơn, các nhạc cụ trống, guitar điện và nhất là tiếng cymbal đều có sự cải thiện về mặt chi tiết. Những công nghệ giúp giảm nhiễu nền và jitter được ứng dụng bên trong Aurender W20 đã giúp Music Server này tạo được sự khác biệt lớn, âm thanh tái tạo cho màu âm tự nhiên hơn, chúng tôi cảm nhận rõ độ ngân của guitar điện kéo dài hơn, mỗi nốt như được luyến, nối dài thêm tạo độ mượt mà, liền mạch, tiếng trống “kick” tròn và căng đầy.
Những hạn chế thường thấy về mặt tái tạo âm thanh gồm dải cao bị chói, tiếng mỏng hoặc ngược lại một số dải tần bị làm mềm, thiếu chi tiết cũng như độ dứt khoát và nhất là âm hình cạn đã khiến các hệ thống computer audio hoặc phát lossless từ Media Server bị đánh giá thấp so với đầu đọc CD. Với Aurender W20 những nhược điểm này được loại bỏ đáng kể, đặc biệt với nguồn âm DSD. Thử nghiệm hệ thống với track DSD “(They Long to Be) Close to You” trong album The Carpenters – Singles 1969-1981, Aurender W20 xử lý track DSD rất mượt mà, phần vocal trình diễn ngọt ngào, tiếng trống “đục” đặc trưng của các bản thu Carpanters cổ không lẫn vào đâu được. Ngay cả với nguồn âm CD, đoạn saxophone ngắn 20 giây ở giữa bài rất dễ gây nên những âm cao chói và thường làm hỏng cả bản thu vốn đang “di chuyển” rất êm mượt. Rất bất ngờ khi Aurender W20 có thể trình diễn rất khéo đoạn này, tiếng kèn bung rộng, hài âm cao tự nhiên rất analog. Cũng với track này, hầu hết các set-up nguồn phát từ máy tính và vài Music Server mà chúng tôi từng thử nghiệm đều mắc lỗi tạo nên những âm chói, tiếng saxophone bị bóp nhọn thiếu độ nở.
Để có thể một lần nữa đánh giá những ưu điểm của Music Server đầu bảng của Aurender, chúng tôi lần lượt trải nghiệm đánh giá so sánh lần lượt giữa W20 với các hệ thống máy tính, đầu Music Server Weiss MAN301 (phi6e và Aria Music Server. Track thử tham chiếu sử dụng bản thu DSD “The Lady In My Life” trích từ album Thriller – Micheal Jackson, đây cũng chính là album có doanh số bán nhiều nhất trên thế giới, hiện tại đang giữ kỷ lục trên 60 triệu bản và số lượng bán vẫn tiếp tục tăng. Aurender W20 thể hiện sự vượt trội đáng kể về mọi mặt khi so với hệ thống máy tính MacBook Pro (+phần mềm Audirvana Plus). Ấn tượng nhất là sự bứt phá về nhiễu nền, track “The Lady In My Life” trở nên tĩnh, các chi tiết ở cả 3 dải đều tăng về độ phân giải, đặc biệt, tiếng tách bạch hơn hẳn.
Khi nghe đối chứng A/B, Aurender W20 giúp chúng tôi tìm ra những nhược điểm của Music Server Weiss MAN301. Mặc dù tạo được độ sâu của âm hình và độ chi tiết khá tốt tuy nhiên, MAN301 thiếu độ cân bằng ở dải trung và trầm. Phần trung âm, vocal của Micheal Jackson có xu hướng trội và gắt ở một vài đoạn, riêng phần trầm lại bị hụt, tiếng trầm của guitar bass hẹp và chưa đủ độ dày. Ngoài ra, giao diện sử dụng của Weiss chưa thật hợp lý và không linh hoạt trong tìm kiếm. Aria Music Server có khả năng trình diễn tốt hơn Weiss MAN301, khắc phục được các nhược điểm về sự mất cân bằng, âm hình sân khấu và trật tự các nhạc cụ chuẩn và có chiều sâu hơn. Nhưng so với Aurender W20, Music Server đến từ Tây Ban Nha của hãng DigiBit vẫn còn bị bỏ lại ở một khoảng cách khá xa. Khả năng mang lại một nền âm tĩnh đã giúp W20 vượt trội trong xử lý các dải âm sắc. Tiếng trầm từ guitar bass đi cùng với nhịp trống đập chặt chẽ, dầy và rất thật, cympal tơi rải đều, riêng phần vocal ca sĩ và tiếng kèn saxophone là hai điểm tạo nên sự khác biệt đáng kể xét về độ tự nhiên và âm thanh trung thực.
Với những trang bị công nghệ đột phá, trong đó đáng chú ý là hệ thống cấp nguồn bằng pin, bo mạch tự thiết kế và bộ clock OCXO nhiễu jitter thấp, Aurender W20 hầu như không gây bất kỳ tổn hại nào đến toàn bộ dải tần. Thiết bị này tạo nên một dòng chảy âm nhạc nhịp nhàng, tự nhiên, liền mạch, âm thanh không bị vắt kiệt hay kiềm nén như thường thấy ở các nguồn âm PC/Music Server khác. File nguồn càng tốt, W20 càng khai thác và đào sâu nhiều chi tiết hơn, hạn chế duy nhất của Music Server này chỉ có thể kể đến là độ động và một chút hẹp hơn về âm hình khi so với nguồn âm analog. Một ưu điểm đáng kể khác về mặt cơ học của Aurender W20 là khả năng vận hành cực êm khi so với đầu Music Server nhờ thiết kế hệ thống ổ cứng được bọc cách li trong khối nhôm rất dày.
Thông số kỹ thuật
Format tương thích |
DSD (DSF, DFF), WAV, FLAC, AIFF, ALAC, M4A, APE… |
Bit-rate |
SPDIF: 24Bit/192KhZ
USB:
– PCM: tuỳ thuộc vào DAC
– DSD: DSD64, DSD128 |
Ổ cứng |
SDD: 240GB (Samsung)
HDD: 2 x 3TB (2 x 4TB; 2x 6TB) |
Digital Out |
Optical, Coxial, 2 x AES/EBU, USB Audio |
Kết nối giao tiếp |
2 x USB 2.0, Ethernet Gigabit LAN |
World Clock input |
BNC |
Bộ nhớ RAM |
4GB |
Bo mạch chủ CPU |
Thiết kế bởi Aurender |
Kích thước |
430x106x370mm |
Trọng lượng |
19kg |
Giá tham khảo |
|
Đánh giá
Thiết kế |
95% |
Trình diễn |
95% |
Chất lượng |
95% |
Giá trị |
95% |
NGHE NHÌN VIỆT NAM >>> |
95% |
Music Server Aurender W20 có khả năng trình diễn ấn tượng với sân khấu nền tĩnh, chi tiết cao, màu âm tự nhiên và nhất là tạo được một dòng chảy âm thanh nhịp nhàng, xứng đáng với những đầu tư công nghệ mang tính đột phá. Aurender W20 được xem là một minh chứng khả năng thu hẹp đáng kể khoảng cách giữa chất lượng nguồn âm computer audio và analog. |
Nguồn: NNVN/Nhất Gia